Mục lục
Thủy quyển là một phần của sinh quyển có chứa nước trên Trái Đất. Vậy thuỷ quyển là gì? Nguồn gốc, vai trò và đặc điểm thuỷ quyển. Cùng theo dõi bài viết dưới đây của Dự báo thời tiết để có câu trả lời nhé.
Thủy quyển là gì?
Khái niệm thuỷ quyển
Thuỷ quyển là lớp vỏ mềm không cố định bao quanh Trái Đất, nó chứa nước mặn và nước ngọt tồn tại 3 trạng thái rắn – lỏng – khí. Theo đó thì tất cả nước có trên bề mặt và bên trong Trái Đất sẽ tạo nên thuỷ quyển.
Trên Trái Đất, nước ở trạng thái lỏng thường tập trung trên mặt đất dưới dạng biển, hồ, sông, suối,… Ngoài ra, nước cũng tồn tại dưới lòng đất như nước ngầm hay trong hồ nước. Hơi nước mà chúng ta có thể nhìn thấy rõ nhất chính là mưa và sương phù. Còn phần đông đá của thuỷ quyển Trái Đất thì được cấu tạo bởi băng hoặc ở sông băng, ….. hay được gọi là tầng lạnh.
Nước di chuyển trong thuỷ quyển theo chu kỳ, nước được lấy từ mây sau đó chảy lại Trái Đất dưới dạng mưa hoặc tuyết. Nước mưa được lưu trữ trong sông, hồ và biển. Sau đó nước bay hơi lại lên bầu khí quyển để tiếp tục một chu kỳ mới. Chu kỳ này được lặp đi lặp lại và được gọi là chu trình nước.
Nguồn gốc của thủy quyển là gì?
Trong quá trình hình thành vật chất trên Trái Đất, nước ở thể lỏng và khí. Nước trên Trái Đất, lúc ban đầu chỉ là hơi nước vì nhiệt độ trên hành tình chúng ta quá cao. Quả cầu lửa đang cháy chính là Trái đất ở thời kỳ đầu tiên, có nghĩa là nước ban đầu chỉ có thể ở trạng thái hơi. Sau đó, khi Trái Đất đang nguội dần, nó chuyển sang thể lỏng, tạo thành đại dương trên Trái Đất. Nước cũng cũng bị đóng băng, tạo nên những núi tuyết và thác nước. Một phần nước cuối cùng còn trong không khí dưới dạng trạng thái hơi nước, tạo thành đám mây.
Vì thế lớp cặn nước đầu tiên được hình thành. Tuy nhiên, nước không thay đổi trong toàn bộ lịch sử Trái đất. Hay nói cách khác, trong vòng tuần hoàn của nước, khi khí hậu thay đổi thì tỷ lệ trạng thái của nước (rắn, lỏng, khí) cũng thay đổi. Điều này dẫn đến các đặc điểm của môi trường tự nhiên trong vài năm qua cũng thay đổi.
Diện tích bề mặt Trái Đất bị xâm chiếm bởi nước cũng thay đổi theo những động lực trên cạn. Ngoài sự thay đổi lý hoá và sinh học mà nước trải qua, sinh học cũng tác động đáng kể đối với thuỷ quyển. Sự hình thành của vi khuẩn hay các thay đổi về mặt sinh học của các chất hữu cơ cũng làm nước thay đổi.
Đặc biệt, hành động của con người cũng ảnh hưởng rất nhiều đến chu trình nước, bởi sự nóng lên của Trái Đất cũng tác động mạnh mẽ đến chu trình nước, quá trình lọc, ô nhiễm và trạng thái vật lý. Nước đã thay đổi và thay đổi theo thời gian khi nó ngưng tụ khi Trái Đất nguội đi.
Những đặc điểm và thành phần của thủy quyển
Qua nội dung thuỷ quyển là gì thì chúng ta đã biết thuỷ quyển bao gồm đại dương, biển, hồ, sông, suối cùng nước ngầm, tuyết và chúng có khối lượng khoảng 1,4.1018 tấn.
Trong đó, nước mặn chiếm khoảng 97.5%, và nước ngọt chỉ chiếm 2.5%. Trong số nước ngọt này, 68.9% thì ở dạng băng, dạng tuyết phủ vĩnh viễn ở Bắc Cực, Nam Cực, và sông băng vùng núi. 30.8% nước ngọt này ở dạng nước ngầm và chỉ 0.3% nước ngọt trên Trái Đất nằm trong các hệ thống sông ngòi, hồ chứa dễ tiếp cận.
Thuỷ quyển được xác định với ranh giới trên là bề mặt của đại dương, ao, hồ, sông, suối. Còn đối với ranh giới dưới của thuỷ quyển thì tương đối phức tạp, được tính từ những đáy đại dương với độ sâu hàng chục km, vài chục mét ở các tầng nước ngầm trong lòng đất, cho tới hàng chục cm ở các vùng ngập nước.
Theo diện tích bao phủ thì thuỷ quyển chiếm 70,8% diện tích bề mặt của Trái Đất, tương ứng với 361 triệu km2 và độ sâu trung bình khoảng 3.800m. Thuỷ quyển phân không đều trên bề mặt Trái Đất, 60,7% là ở bán cầu Bắc và ở Bán cầu nam là 80,9%.
Vai trò của thủy quyển là gì?
Có thể bạn đã hiểu rõ định nghĩa, đặc điểm và thành phần của thuỷ quyển là gì những vai trò của thuỷ quyển đối với đời sống sinh hoạt và hệ sinh thái nước thì không phải ai cũng biết.
Ước tính Trái Đất bị che phủ không đồng đều bởi diện tích nước chiếm tới 71% tức là khoảng 361 triệu km2 và phần nước này hình thành nên thuỷ quyển. Vì vậy mà tài nguyên nước là thành phần quan trọng của sự sống và nó dường như quyết định đến sự thành công trong các kế hoạch về sự phát triển kinh tế – xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh của quốc gia. Có thể nói rằng con người và tất cả sinh vật trên Trái Đất muốn phát triển và tồn tại đều cần có tài nguyên nước. Chính vì vậy mà nước được coi là một tài nguyên vật liệu quan trọng nhất của mọi sinh vật trên Trái Đất.
Vai trò của thuỷ quyển hay vai trò của nước không chỉ dừng lại trong việc duy trì sự sống của con người và sinh vật trên Trái Đất mà mà nó còn mang năng lượng như: thuỷ năng hay hải triều, là tác nhân để điều hoà nhiệt độ và thực hiện các chu trình tuần hoàn vật chất trong sinh quyển. Vậy nên sự sống của con người và tất cả sinh vật trên Trái Đất hoàn toàn phụ thuộc vào nước. Ước tính của các nhà khoa học thì tổng tài nguyên nước hiện nay là 1,39 tỷ km3. Trong đó, tập trung chủ yếu trong thuỷ quyển chiếm đến 97,2% (tương đương với 1,35 tỷ km3), phần còn lại có trong khí quyển và thạch quyển.
Tài nguyên nước hiện nay hết sức quý giá và vô cùng quan trọng, tuy nhiên lại đang phải đối mặt với nguy cơ ô nhiễm nghiêm trọng và cạn kiệt. Nguy cơ thiếu nguồn nước sạch và đặc biệt là nước ngọt đang là một hiểm hoạ lớn đe dọa sự sống của con người và toàn thể sinh vật trên Trái Đất.
>>>Xem thêm: Biến đổi khí hậu là gì? Nguyên nhân, hậu quả và cách khắc phục
Nguyên nhân gây ra ô nhiễm nguồn nước hiện nay
Một trong những vấn đề lớn mà con người phải đối mặt hiện nay đó là sự ô nhiễm nguồn nước do chính con người gây ra. Các hoạt động kinh tế của con người đã và đang làm suy giảm và hạ thấp mực nước trong tình trạng tốt. Hiện nay, hiếm có vùng biển nào còn hoang sơ trên Trái Đất. Con người đã gây ô nhiễm và làm suy giảm nguồn nước nơi mà chúng ta đang sống.
May mắn thay, chúng ta có khả năng tái tạo nước và giảm ô nhiễm nguồn nước. Con người có thể khử muối trong nước biển và nước biển để có thể uống được. Vấn đề của tất cả những điều này là nó dẫn đến tiêu thụ năng lượng lớn và ô nhiễm nhiều hơn.
Các chất gây ô nhiễm nguồn nước chủ yếu là ký sinh trùng, vi khuẩn, virus, hóa chất, thuốc trừ sâu, nitrat, kim loại, nhựa, phân bón,… ngay cả chất phóng xạ. Các yếu tố này không phải lúc nào cũng tạo màu cho nước, làm ô nhiễm nước vô hình trong nhiều trường hợp. Vì điều này, các mẫu nhỏ và phân tích hóa học của các sinh vật sống dưới nước thường được sử dụng để xác định tình trạng chất lượng nước.
Các yếu tố tự nhiên, ví dụ như thủy ngân rửa trôi từ vỏ trái đất cũng gây ô nhiễm nguồn nước. Tuy nhiên, nó cũng xảy ra khi sự ô nhiễm nguồn nước bắt nguồn từ hoạt động của con người và hậu quả để lại, được trình bày cụ thể dưới đây:
– Sự nóng lên Trái đất: Sự nóng lên của Trái đất làm nước nóng hơn do thải ra khí cacbonic, làm cho hàm lượng oxy của nước giảm dần.
– Chặt phá rừng: Phá rừng làm suy kiệt nguồn nước và tạo ra chất thải hữu cơ là nơi cư trú của các loại vi sinh vật gây ô nhiễm.
– Hoạt động sản xuất, nông nghiệp và chăn nuôi: Việc thải các sản phẩm hoá học từ hoạt động sản xuất, chăn nuôi là một trong các tác nhân gây ra tình trạng phú dưỡng nước.
– Rác thải và nước thải: Thống kê của Liên Hợp Quốc nói rằng có hơn 80% nước thải trên toàn cầu đổ ra đại dương và sông ngòi không qua xử lý.
– Giao thông hàng hải: Hầu hết nhựa gây ô nhiễm đại dương đến từ các tàu cá, tàu chở nhiên liệu và hàng hoá.
– Rò rỉ nhiên liệu: Việc vận chuyển và lưu trữ dầu cùng các dẫn xuất của nó có thể gây tràn dầu ra biển.
Bài viết trên của Thời tiết hôm nay đã giải thích rõ thủy quyển là gì. Chúng ta cần hiểu rõ về thủy quyển, đặc điểm và vai trò của thuỷ quyển để giữ cho môi trường và cuộc sống của chúng ta trong trạng thái tốt nhất.